Công bố luận án của nghiên cứu sinh: Huỳnh Thanh Bình; chuyên ngành: Ngoại khoa
TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án “Đặc điểm hình thái cộng hưởng từ hố sọ sau, kết quả phẫu thuật dị dạng Chiari loại I”
Thuộc chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: 9 72 01 04
Họ và tên nghiên cứu sinh: Huỳnh Thanh Bình
Họ và tên Người hướng dẫn:
- PGS. TS. Huỳnh Lê Phương
- PGS. TS. Bùi Quang Tuyển
Cơ sở đào tạo: Học viện Quân y.
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Qua nghiên cứu 45 bệnh nhân ở tuổi trưởng thành (≥18 tuổi) được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật dị dạng Chiari I tại Khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2019 và theo dõi sau phẫu thuật, chúng tôi thấy có những đóng góp mới như sau:
– Đặc điểm lâm sàng, hình thái cộng hưởng từ hố sọ sau dị dạng Chiari loại I ở người trưởng thành.
Đau đầu dưới chẩm biểu hiện đau lan lên đỉnh, xuống cổ và 2 vai là 48,89%. Tê chân tay là 64,44%. Người bệnh được chẩn đoán đau đầu chưa rõ nguyên nhân và điều trị kéo dài trước mổ là 51,11%.
Tuổi trung bình là 35,84 ± 9,35, trong đó nhóm trên 40 tuổi chiếm 28,89%. Thời gian chẩn đoán bệnh trung bình là 16,42 tháng. Tỉ lệ nữ/nam là 4/3.
Kích thước hố sọ sau bị thu hẹp, có hình phễu, cấu trúc cầu não thể trai lều tiểu não xuống thấp xuống lỗ chẩm thông qua các chỉ số chiều dài đỉnh mái não thất IV, khoảng cách cầu não đến đường Mc Rae, khoảng cách thể trai đến đường Mc Rae, chiều dài xương mặt dốc và chiều cao xương chẩm ngắn hơn ở người dị dạng Chiari loại I so với người trưởng thành không bị bệnh Chiari. Góc nền sọ và góc Boogard mở rộng, góc Weckenheim và góc ưỡn mỏm rang C2 thu hẹp hơn. Hạnh nhân tiểu não thoát vị qua lỗ chẩm trung bình là 12,86 ± 7,28 mm, trong đó nhóm thoát vị trên 10mm chiếm 48,89%. Rỗng tủy kèm theo chiếm (55,56%). Gù vẹo cột sống chiếm (20,0%) và giãn não thất là 6,67%.
– Đánh giá kết quả phẫu thuật dị dạng Chiari loại I.
Phương pháp phẫu thuật:
45 BN (100%) được mở xương sọ vùng bản lề chẩm cổ và cắt cung sau C1. 45 BN (100%) mở và tạo hình màng cứng bằng cân cơ.
Các can thiệp trong phẫu thuật, mở màng nhện, mở thông lỗ Magendie, phá sàn não thất IV: 37 BN (82,22%), và đốt hạnh nhân tiểu não: 4 BN (8,89%). 6 BN (13,33%) tăng cường keo sinh học sau tạo hình màng cứng.
Kết quả điều trị phẫu thuật:
45 BN (100%) được theo dõi và khám lại sau mổ trong thời gian 6 và 12 tháng. Đánh giá kết quả theo dõi tại thời điểm 12 tháng cho thấy: kết quả tốt về mặt lâm sàng là 93,33%; kết quả không thay đổi là 6,67%.
45 BN (100%) được chụp cộng hưởng từ thời điểm một năm sau mổ, kết quả rỗng tủy xẹp 24/25 BN (96%), 01 BN rỗng tủy không thay đổi (4%). 44/45 (97,8%) bệnh nhân ghi nhận lưu thống dịch não tủy vùng bản lề chẩm cổ.
Điểm SF12 PCS và MCS tăng từ 31,30 ± 18,65 và 40,19 ± 15,86 trước phẫu thuật lên 55,65 ± 13,97 và 58,04 ± 13,71 sau phẫu thuật 6 tháng.
Kết quả điều trị sau phẫu thuật đánh giá theo thang điểm điểm Chicago Chiari Outcome Scale (CCOS) ở các thời điểm 6 tháng, 12 tháng, nhìn chung điểm CCOS ngày được cải thiện theo thời gian.
Cán bộ hướng dẫn 1
PGS. TS. Huỳnh Lê Phương |
Cán bộ hướng dẫn 2
PGS. TS. Bùi Quang Tuyển |
Nghiên cứu sinh
Huỳnh Thanh Bình |
Tải về tại đây binh_b9